Thông tin slideshow Hotline: 0946 980018

   BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI                                             CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM  
                                                                                                              Độc lập - Tự do - Hạnh phúc  
                                                                        
    Số:  70/2015/TT-BGTVT                                                           Hà Nội, ngày 09 tháng 11 năm 2015  

                                                               THÔNG TƯ  

                                        Quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và  
                      bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ  

         

         Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;  

         Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;  

         Căn  cứ  Nghị  định  số  107/2012/NĐ-CP  ngày  20  tháng  12  năm  2012  của  
   Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ  
   Giao thông vận tải;  

         Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học - Công nghệ và Cục trưởng Cục  
   Đăng kiểm Việt Nam,  

         Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về kiểm định  
   an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.  

                                                       
                                               Chương I  
                                        QUY ĐỊNH CHUNG  

        Điều 1.  Phạm vi điều chỉnh   
        1.  Thông  tư  này  quy  định  về  kiểm  định  an  toàn  kỹ  thuật  và  bảo  vệ  môi  
   trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi chung là xe cơ giới).  
        2.  Thông tư này không áp dụng đối với:  
       a)  Xe mô tô, xe gắn máy, máy kéo và các loại xe tương tự;  
       b)  Xe cơ giới của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.  
        Điều 2. Đối tượng áp dụng  
       Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động  
   kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới (sau đây viết tắt là  
   ATKT và BVMT).  
        Điều 3. Giải thích từ ngữ  
       Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:  
        1. Kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông  
   cơ giới đường bộ (sau đây gọi tắt là kiểm định) là việc thực hiện kiểm tra, đánh  
   giá tình trạng ATKT và BVMT của xe cơ giới theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn,  
   quy định.  

     2. Giấy Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương  
tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận kiểm định)  
là chứng chỉ xác nhận xe cơ giới đã được kiểm định và thỏa mãn các tiêu chuẩn,  
quy chuẩn, quy định về chất lượng ATKT và BVMT.   
     3. Tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới (sau đây  
gọi  tắt  là  Tem  kiểm  định)  là  biểu  trưng  cấp  cho  xe  cơ  giới  đã  được  cấp  Giấy  
chứng nhận kiểm định và được phép tham gia giao thông đường bộ theo thời hạn  
ghi trên Tem kiểm định trong lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam  
và các nước mà Việt Nam đã ký Hiệp định công nhận lẫn nhau về Giấy chứng  
nhận kiểm định.  
     4. Xe cơ giới nguyên thủy là xe cơ giới không có sự thay đổi cấu tạo, hình  
dáng, bố trí, nguyên lý làm việc, thông số, đặc tính kỹ thuật của toàn bộ các hệ  
thống, tổng thành so với thiết kế của nhà sản xuất.  
     5. Phiếu lập Hồ sơ phương tiện là bản ghi các thông tin hành chính, thông số  
kỹ thuật của xe cơ giới nguyên thủy và cập nhật những thay đổi trong suốt quá  
trình sử dụng.   
     6. Phiếu kiểm định là bản ghi nhận kết quả và ảnh chụp xe cơ giới của mỗi  
lần kiểm định.   
     7. Ấn chỉ kiểm định là phôi của: Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định  
và Phiếu lập Hồ sơ phương tiện.   
     8. Đơn vị đăng kiểm xe cơ giới (sau đây gọi tắt là Đơn vị đăng kiểm) là tổ  
chức có đủ điều kiện theo quy định và được cấp Giấy chứng nhận hoạt động kiểm  
định xe cơ giới.   
     9. Hồ sơ phương tiện gồm Phiếu lập Hồ sơ phương tiện và các giấy tờ liên  
quan để quản lý về hành chính, thông số kỹ thuật khi kiểm tra lần đầu và những  
thay đổi trong suốt quá trình sử dụng xe cơ giới.   
     10. Hồ sơ kiểm định gồm các giấy tờ ghi nhận kết quả của mỗi lần kiểm định,  
cấp Giấy chứng nhận kiểm định.  
     11. Chủ xe gồm chủ xe cơ giới, lái xe hoặc người đưa xe cơ giới đến kiểm  
định.  
     12. Chương  trình  Quản lý  kiểm  định  là  Hệ  thống  phần  mềm  do  Cục  Đăng  
kiểm Việt Nam xây dựng phục vụ việc quản lý thông tin hành chính, thông số kỹ  
thuật và kết quả kiểm định của xe cơ giới sử dụng tại các Đơn vị đăng kiểm và  
Cục Đăng kiểm Việt Nam.  
     13. Tài liệu kỹ thuật là các tài liệu của nhà sản xuất, giấy chứng nhận của cơ  
quan có  thẩm  quyền,  sổ tay  thông số kỹ  thuật, tiêu chuẩn, quy  chuẩn kỹ  thuật  
hoặc các ấn phẩm kỹ thuật khác đã được phát hành và có nguồn gốc rõ ràng.  
        
       

                                                 2
      

     Điều 4. Hành vi không được thực hiện trong kiểm định xe cơ giới  
     1.  Kiểm  định  không đủ nội dung, không đúng quy  trình, quy định, từ chối  
kiểm định cho xe cơ giới khi không có lý do chính đáng.  
     2.  Kiểm định khi thiết bị kiểm định không bảo đảm độ chính xác; khi việc  
nối mạng truyền kết quả kiểm tra của thiết bị kiểm định bị hư hỏng; kiểm định  
ngoài dây chuyền, ngoài đơn vị sai quy định.  
     3.  Bố trí người thực hiện công việc kiểm định không đúng với quy định.  
     4.  Yêu cầu chủ xe đưa xe đi sửa chữa, bảo dưỡng tại các cơ sở sửa chữa, bảo  
dưỡng chỉ định.  
     5.  Thu phí, lệ phí sai quy định; có hành vi tiêu cực, sách nhiễu và nhận tiền  
hoặc quà biếu dưới mọi hình thức.  
     6.  Kiểm định và cấp Giấy chứng nhận kiểm định cho xe cơ giới hết niên hạn  
sử dụng; kiểm định khi đã có văn bản đề nghị không kiểm định của cơ quan quản  
lý nhà nước có thẩm quyền hoặc xe có vi phạm đã cảnh báo trên Chương trình  
Quản lý kiểm định.  
     7.  Lập hồ sơ cho xe cơ giới, sử dụng ấn chỉ kiểm định, in Giấy chứng nhận  
kiểm định, Tem kiểm định và báo cáo kết quả kiểm định không đúng quy định.  

                                                     

                                            Chương II  
                                  KIỂM ĐỊNH XE CƠ GIỚI
 
     Điều 5. Giấy tờ cần thiết khi lập hồ sơ phương tiện và kiểm định   
     1. Lập Hồ sơ phương tiện  
     Việc lập Hồ sơ phương tiện được thực hiện trước khi xe cơ giới kiểm định lần  
đầu để tham gia giao thông. Khi đưa xe cơ giới đến Đơn vị đăng kiểm để lập Hồ  
sơ phương tiện, chủ xe cần xuất trình, nộp các giấy tờ sau:  
    a)  Xuất trình bản chính giấy đăng ký xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền  
cấp hoặc một trong các giấy tờ còn hiệu lực sau: Bản sao giấy đăng ký xe có xác  
nhận của ngân hàng đang cầm giữ; Bản sao giấy đăng ký xe có xác nhận của tổ  
chức cho thuê tài chính; Giấy hẹn cấp giấy đăng ký xe.   
    b)  Xuất trình bản chính Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của  
chủ xe cơ giới còn hiệu lực.  
    c)  Nộp giấy tờ chứng minh nguồn gốc phương tiện, gồm một trong các giấy  
tờ sau: Bản sao Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe cơ giới sản xuất,  
lắp ráp trong nước; Bản sao có chứng thực quyết định tịch thu bán đấu giá của  
cấp có thẩm quyền đối với xe cơ giới bị tịch thu bán đấu giá; Bản sao có chứng  
thực quyết định thanh lý đối với xe cơ giới của lực lượng quốc phòng, công an;  
Bản sao có chứng thực quyết định bán xe dự trữ Quốc gia.  

                                                3
      

    d)  Nộp bản chính Giấy chứng nhận chất lượng ATKT và BVMT xe cơ giới  
cải tạo (đối với xe cơ giới mới cải tạo).  
     2. Kiểm định   
     Khi đưa xe cơ giới đến Đơn vị đăng kiểm để kiểm định, chủ xe cần xuất trình,  
nộp các giấy tờ và cung cấp các thông tin sau:  
     a) Các giấy tờ nêu tại các điểm a, b và điểm d khoản 1 Điều này.  
     b) Thông tin về tên đăng nhập, mật khẩu truy cập và địa chỉ trang WEB quản  
lý thiết bị giám sát hành trình đối với xe cơ giới thuộc đối tượng phải lắp thiết bị  
giám sát hành trình.   
     Điều 6. Đơn vị đăng kiểm thực hiện kiểm định  
     1. Việc lập Hồ sơ phương tiện, kiểm định (kể cả khi bổ sung, sửa đổi Hồ sơ  
phương tiện) đối với xe cơ giới được thực hiện tại bất kỳ Đơn vị đăng kiểm nào  
trên cả nước.  
     2. Xe cơ giới phải được kiểm định trên dây chuyền kiểm định. Trường hợp xe  
cơ giới quá khổ, quá tải không vào được dây chuyền kiểm định thì được kiểm tra  
sự làm việc và hiệu quả phanh trên đường thử ngoài dây chuyền. Đối với xe cơ  
giới hoạt động tại các vùng đảo, vùng sâu, vùng xa không đủ điều kiện đưa xe tới  
Đơn  vị đăng  kiểm  thì  được  kiểm  định  ngoài  Đơn  vị  đăng kiểm;  trình  tự, cách  
thức thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Thông tư này.  
     Điều 7. Thực hiện kiểm tra, đánh giá xe cơ giới  
     1. Nội dung kiểm tra, phương pháp kiểm tra và khiếm khuyết, hư hỏng của xe  
cơ giới khi kiểm định được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư  
này.  

     2. Các  khiếm  khuyết,  hư  hỏng  của  xe  cơ  giới  trong  kiểm  định  được  phân  
thành 3 mức như sau:  

     a) Khiếm khuyết, hư hỏng không quan trọng (MINOR DEFECTS - MiD) là  
hư hỏng không gây mất an toàn kỹ thuật, ô nhiễm môi trường khi xe cơ giới tham  
gia giao thông. Xe cơ giới vẫn được cấp Giấy chứng nhận kiểm định.   
     b)  Khiếm  khuyết,  hư  hỏng  quan  trọng  (MAJOR  DEFECTS  -  MaD)  là  hư  
hỏng có thể gây mất an toàn kỹ thuật, ô nhiễm môi trường khi xe cơ giới tham gia  
giao  thông.  Xe  cơ  giới  không  được  cấp  Giấy  chứng  nhận  kiểm  định, phải sửa  
chữa các hư hỏng để kiểm định lại.  
     c) Khiếm khuyết, hư hỏng nguy hiểm (DANGEROUS DEFECTS - DD) là hư  
hỏng gây nguy hiểm trực tiếp và tức thời khi xe cơ giới tham gia giao thông. Xe  
cơ giới không được cấp Giấy chứng nhận kiểm định, không được tham gia giao  
thông và phải sửa chữa các hư hỏng để kiểm định lại.  
     3. Xe cơ giới đồng thời có những hư hỏng ở các mức khác nhau sẽ bị đánh  
giá ở mức hư hỏng cao nhất
.   

                                                4
      

     4. Xe  cơ giới  có nhiều hư hỏng  cùng  một  mức sẽ bị đánh giá vào  mức hư  
hỏng cao hơn kế tiếp nếu như sự kết hợp các hư hỏng gây nguy hiểm hơn cho xe  
cơ giới.   

     5. Việc kiểm tra, đánh giá tình trạng ATKT và BVMT của xe cơ giới phải do  
các đăng kiểm viên thực hiện, mỗi xe cơ giới có thể phân công một hoặc nhiều  
đăng kiểm viên.
 
     6. Xe cơ giới vào kiểm định phải được chụp ảnh tại Đơn vị đăng kiểm, cụ thể  
như sau:  

     a)  Chụp  ảnh tổng thể  xe và ảnh biển  số  đăng  ký của  xe cơ  giới để in  trên  
Phiếu kiểm định.  
     b) Chụp ảnh xe cơ giới để in trên Giấy chứng nhận kiểm định. Ảnh chụp ở  
góc chéo khoảng 45 độ từ phía sau (đối với xe khách chụp phía sau bên phải theo  
chiều tiến của xe); ảnh chụp rõ nét (độ phân giải tối thiểu  1280 x 720), thể hiện  
được tổng thể xe và biển số xe, phần ảnh xe cơ giới chiếm khoảng 75% diện tích  
của ảnh.  
     7. Đăng kiểm viên tự lái xe khi kiểm tra xe. Trường hợp đối với tổ hợp xe  
(đầu kéo và sơ mi rơ moóc; xe thân liền và rơ moóc), ô tô chở người trên 30 chỗ  
nếu không lái được xe thì đăng kiểm viên có thể đề nghị chủ xe thực hiện lái xe.         
     Điều 8. Trình tự, cách thức thực hiện  
     1. Lập Hồ sơ phương tiện  
     a) Đơn vị đăng kiểm tiếp nhận hồ sơ, nếu xe cơ giới có đủ giấy tờ theo quy  
định tại khoản 1 Điều 5 của Thông tư này thì Đơn vị đăng kiểm tiếp nhận, kiểm  
tra và in thông số kỹ thuật của xe từ cơ sở dữ liệu của Cục Đăng kiểm Việt Nam  
(trừ xe cơ giới bị tịch thu bán đấu giá chưa qua kiểm định, xe thanh lý, xe dự trữ  
quốc gia); nếu không đầy đủ hoặc không hợp lệ thì hướng dẫn chủ xe hoàn thiện  
lại.   
     b) Kiểm tra xe cơ giới, đối chiếu với các giấy tờ và bản in thông số kỹ thuật.  
     c) Nếu đạt thì nhập thông số kỹ thuật, thông tin hành chính của xe cơ giới vào  
Chương trình Quản lý kiểm định và in Phiếu lập Hồ sơ phương tiện theo mẫu quy  
định tại Phụ lục II của Thông tư này; nếu không đạt thì hướng dẫn chủ xe hoàn  
thiện lại.   
     d) Chụp hai ảnh tổng thể rõ biển số của xe cơ giới để lưu (một ảnh ở góc chéo  
             0
khoảng 45  từ phía trước bên cạnh xe và một ảnh từ phía sau góc đối diện).  
     2. Kiểm định tại Đơn vị đăng kiểm   
     Tổ chức, cá nhân đưa xe cơ  giới  và  các giấy  tờ  theo  quy  định  tại  khoản 2  
Điều 5 của Thông tư này đến Đơn vị đăng kiểm để kiểm định.  
     a) Đơn  vị  đăng  kiểm  tiếp  nhận,  kiểm  tra,  đối  chiếu  hồ  sơ  với  dữ  liệu  trên  
Chương trình Quản lý kiểm định. Nếu không đầy đủ hoặc không hợp lệ thì hướng  
dẫn chủ xe hoàn thiện lại (Giấy đăng ký xe không hợp lệ khi có dấu hiệu làm giả;  

                                                 5
      

nội dung bị sửa chữa, tẩy xóa; quá thời hạn hiệu lực); nếu đầy đủ, hợp lệ thì thu  
phí, tiến hành kiểm tra, đánh giá tình trạng ATKT và BVMT của xe cơ giới và in  
Phiếu kiểm định theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư  
này.   
    b) Xe cơ giới kiểm định đạt yêu cầu, Đơn vị đăng kiểm thu lệ phí cấp Giấy  
chứng nhận kiểm định. Trả Giấy chứng nhận kiểm định; Hóa đơn thu phí đăng  
kiểm, lệ phí cấp Giấy chứng nhận kiểm định ngay cho chủ xe và dán Tem kiểm  
định cho phương tiện.  
    Nếu xe cơ giới chỉ có Giấy hẹn cấp giấy đăng ký xe, Đơn vị đăng kiểm thực  
hiện kiểm định, nếu đạt yêu cầu thì chỉ dán Tem kiểm định và cấp Giấy hẹn trả  
Giấy chứng nhận kiểm định cho  chủ xe theo  mẫu quy định tại Phụ lục IV của  
Thông tư này. Khi chủ xe xuất trình giấy đăng ký xe thì Đơn vị đăng kiểm trả  
Giấy chứng nhận kiểm định.   
     c) Xe  cơ  giới  kiểm  định  nếu  có  hạng  mục  khiếm  khuyết,  hư  hỏng,  Đơn vị  
đăng kiểm  in và gửi  thông báo cho chủ xe những khiếm khuyết, hư hỏng theo  
mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này để sửa chữa, khắc  
phục. Trường hợp phải kiểm định lại thì Đơn vị đăng kiểm thông báo xe cơ giới  
không đạt trên Chương trình Quản lý kiểm định; xe cơ giới có thể kiểm định lại  
tại bất kỳ Đơn vị đăng kiểm nào.  
     3. Kiểm định ngoài Đơn vị đăng kiểm   
     a) Chủ xe có văn bản đề nghị nêu rõ lý do, địa điểm kiểm định ngoài Đơn vị  
đăng kiểm kèm theo danh sách xe cơ giới đề nghị kiểm định gửi trực tiếp hoặc  
qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác đến Đơn vị đăng kiểm.  
    b) Đơn vị đăng kiểm kiểm tra, xem xét theo đề nghị của chủ xe, nếu đúng đối  
tượng và đủ điều kiện đường thử thì trong vòng 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận  
được văn bản đề nghị của chủ xe, Đơn vị đăng kiểm có văn bản gửi Cục Đăng  
kiểm Việt Nam đề nghị kiểm định ngoài Đơn vị đăng kiểm kèm theo danh sách  
xe cơ giới, các loại thiết bị cần để kiểm tra; văn bản đề nghị có thể gửi trực tiếp  
hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác. Trường hợp không đủ  
điều kiện đường thử thì có văn bản thông báo cho chủ xe và nêu rõ lý do.    
     c) Cục Đăng kiểm Việt Nam kiểm tra, xem xét hồ sơ, trong vòng 3 ngày làm  
việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có văn bản trả lời gửi Đơn vị đăng  
kiểm.  
     d) Chủ xe đưa xe đến địa điểm kiểm tra, Đơn vị đăng kiểm tiến hành kiểm  
định xe cơ giới theo trình tự và cách thức thực hiện theo quy định tại khoản 2  
Điều này. Trường hợp không có kết quả kiểm tra bằng thiết bị thì để trống trên  
Phiếu kiểm định  
     4. Ghi nhận bổ sung, sửa đổi Hồ sơ phương tiện khi xe cơ giới có thay đổi  
thông tin hành chính.  

                                                6
      

     a) Chủ xe mang các giấy tờ theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này và  
giấy tờ liên quan đến Đơn vị đăng kiểm để ghi nhận thay đổi.  
    b) Đơn vị đăng kiểm kiểm tra giấy tờ: nếu đầy đủ và hợp lệ thì ghi nhận thay  
đổi vào Hồ sơ phương tiện và Chương trình Quản lý kiểm định; nếu không đầy  
đủ, không hợp lệ thì hướng dẫn ngay để chủ xe hoàn thiện lại. Trường hợp Đơn  
vị đăng kiểm không quản lý Hồ sơ phương tiện thì phải gửi các giấy tờ liên quan  
đến nội dung bổ sung, sửa đổi về Đơn vị đăng kiểm quản lý Hồ sơ phương tiện  
để cập nhật và lưu trữ vào Hồ sơ phương tiện.  
     5. Ghi nhận bổ sung, sửa đổi Hồ sơ phương tiện khi xe cơ giới có thay đổi  
thông số kỹ thuật.
 
     a) Chủ xe đưa xe cơ giới cùng các giấy tờ theo quy định tại Điều 5 của Thông  
tư này và giấy tờ, tài liệu kỹ thuật có liên quan đến Đơn vị đăng kiểm để kiểm  
định, ghi nhận thay đổi.  
     b) Đơn vị đăng kiểm kiểm tra giấy tờ, đối chiếu với Chương trình Quản lý  
kiểm định: nếu không đầy đủ, không hợp lệ thì hướng dẫn ngay để chủ xe hoàn  
thiện lại; nếu giấy tờ đầy đủ, hợp lệ thì kiểm định, chụp ảnh và ghi nhận bổ sung,  
sửa đổi vào Hồ sơ  phương  tiện, Chương trình Quản lý kiểm  định. Trường  hợp  
Đơn vị đăng kiểm thực hiện kiểm định không là Đơn vị đăng kiểm quản lý Hồ sơ  
phương tiện thì Đơn vị đăng kiểm phải gửi các giấy tờ liên quan đến nội dung bổ  
sung, sửa đổi, bản sao Giấy chứng nhận kiểm định đến Đơn vị đăng kiểm quản lý  
Hồ sơ phương tiện để cập nhật và lưu trữ vào Hồ sơ phương tiện.   

                                                    

                                           Chương III  
             HỒ SƠ, ẤN CHỈ VÀ BÁO CÁO CÔNG TÁC KIỂM ĐỊNH
 
     Điều 9. Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định   
     1. Xe cơ giới kiểm định đạt yêu cầu được cấp Giấy chứng nhận kiểm định và  
Tem kiểm định theo mẫu quy định tại Phụ lục VI của Thông tư này. Giấy chứng  
nhận kiểm định, Tem kiểm định cấp cho xe phải có cùng một số seri, được in từ  
Chương trình Quản lý kiểm định trên phôi do Cục Đăng kiểm Việt Nam thống  
nhất  phát  hành,  có  nội  dung  phù  hợp  với  Hồ  sơ  phương  tiện  và  dữ  liệu  trên  
Chương trình Quản lý kiểm định.   
      Đối với xe ô tô lắp thiết bị chấm điểm sử dụng trong Trung tâm sát hạch lái  
xe, xe ô tô tải  sử dụng  trong các nhà ga,  cảng, khu khai thác khoáng sản, lâm  
nghiệp (không có nhu cầu tham gia giao thông đường bộ); xe cơ giới không được  
tham gia giao thông đường bộ thì chỉ cấp Giấy chứng nhận kiểm định và không  
cấp Tem kiểm định.  
      Đối với xe cơ giới quá khổ, quá tải hoạt động trong phạm vi hẹp thì chỉ cấp  
Giấy chứng nhận kiểm định và không cấp Tem kiểm định, trên Giấy chứng nhận  

                                                7
      

kiểm định có ghi dòng chữ: “Khi tham gia giao thông phải xin phép cơ quan quản  
lý đường bộ”.  
     2. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định cấp  
theo chu kỳ kiểm định quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này  
nhưng không vượt quá ngày hết hạn của giấy đăng ký xe (nếu có) hoặc ngày xe  
cơ giới hết niên hạn sử dụng.   
      Trường hợp xe cơ giới đang trong quá trình hoàn thiện hồ sơ đăng ký, hồ sơ  
chuyển vùng; xe cơ giới  mới hoặc đang trong quá trình sản xuất lắp ráp, nhập  
khẩu, cải tạo; xe cơ giới chưa có biển số đăng ký nhưng có nhu cầu tham gia giao  
thông để di chuyển về địa điểm cần thiết, được kiểm định (không phải xuất trình,  
nộp các giấy tờ quy định tại Điều 5 của Thông tư này) và cấp Giấy chứng nhận  
kiểm định có thời hạn không quá 15 ngày.   
     3. Giấy chứng nhận kiểm định được giao cho chủ xe để mang theo khi tham  
gia giao thông, Tem kiểm định được dán tại góc trên bên phải,  mặt trong kính  
chắn gió phía trước xe cơ giới. Trường hợp xe cơ giới không có kính chắn gió  
phía trước, Tem kiểm định được dán vào khung xe, gần vị trí lắp biển số đăng ký,  
bên ngoài có lớp bảo vệ trong suốt.  
     4. Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định bị mất, hư hỏng, rách nát thì  
chủ  xe  phải  đưa xe đi  kiểm  định  lại  để cấp  Giấy  chứng  nhận kiểm  định,  Tem  
kiểm định.   
     5. Khi phát hiện hồ sơ do chủ xe cung cấp bị làm giả hoặc sửa chữa, tẩy xoá;  
Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định đã cấp không phù hợp với xe cơ giới  
đã kiểm định, các Đơn vị đăng kiểm phải thông báo cho cơ quan chức năng và có  
trách nhiệm thu hồi Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định đã được cấp cho  
xe cơ giới (nếu còn hiệu lực).  
     6. Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định hết hiệu lực khi:  
     a) Xe  cơ  giới  đã  được cấp  Giấy  chứng  nhận  kiểm  định  và  Tem  kiểm  định  
mới;  
     b) Đã có khai báo mất của chủ xe;  
     c) Đã có thông báo thu hồi của các Đơn vị đăng kiểm;  
     d) Xe cơ giới bị tai nạn đến mức không đảm bảo an toàn kỹ thuật và bảo vệ  
môi trường theo quy định;  
     đ) Thông số kỹ thuật thực tế của xe không phù hợp với thông số kỹ thuật trên  
Giấy chứng nhận kiểm định.  
     Điều 10. Trình tự cấp phát ấn chỉ kiểm định  
     1. Đơn  vị  đăng  kiểm  lập và  gửi đề  nghị  cung  cấp  hồ sơ,  ấn  chỉ  kiểm  định  
(trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc qua thư điện tử) theo mẫu quy định tại  
Phụ lục VIII của Thông tư này về Cục Đăng kiểm Việt Nam từ ngày 15 đến ngày  
20 của tháng cuối của mỗi quý.  

                                                8
      

     2. Cục Đăng kiểm Việt Nam căn cứ vào nhu cầu và năng lực của các Đơn vị  
đăng kiểm để gửi ấn chỉ kiểm định qua đường bưu chính hoặc cấp trực tiếp cho  
Đơn vị đăng kiểm từ ngày 23 đến ngày 30 của tháng cuối của mỗi quý.  
     Điều 11. Báo cáo công tác kiểm định  
     Các Đơn vị đăng kiểm  gửi  báo cáo công tác kiểm định về Cục Đăng kiểm  
Việt Nam như sau:  
     1. Báo cáo định kỳ gửi (qua bưu chính hoặc fax hoặc email) trước ngày 05  
của tháng tiếp theo gồm:  
     a) Báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm định và Báo cáo sử dụng ấn chỉ  
kiểm định đã in từ Chương trình Quản lý kiểm định.  
    b) Báo cáo kiểm kê ấn chỉ kiểm định theo mẫu quy định tại Phụ lục IX của  
Thông tư này.  
     2. Truyền dữ liệu kết quả kiểm định về Cơ sở dữ liệu của Chương trình Quản  
lý kiểm định tại Cục Đăng kiểm Việt Nam tối thiểu mỗi ngày một lần theo hướng  
dẫn của Cục Đăng kiểm Việt Nam.  
     3. Trước ngày 10 tháng 01 hàng năm, báo cáo danh sách ô tô đã hết niên hạn  
sử dụng từ 01 tháng 01 của năm đó theo mẫu quy định tại Phụ lục X của Thông  
tư này.  
     4. Tháng  08 hàng năm, báo cáo  danh sách ô tô sẽ hết niên hạn sử dụng từ  
ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo theo mẫu quy định tại Phụ lục X của Thông  
tư này.  
     5. Báo cáo theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.  
     Điều 12. Lưu trữ Hồ sơ, dữ liệu kiểm định  
    Đơn vị đăng kiểm phải quản lý, lưu trữ Hồ sơ phương tiện, Hồ sơ kiểm định  
và dữ liệu kiểm định. Hồ sơ lưu trữ yêu cầu phải đầy đủ, được bảo quản tốt, dễ  
theo dõi, dễ kiểm tra.   
     1. Hồ sơ phương tiện gồm:   
    a) Phiếu lập Hồ sơ phương tiện;  
    b) Giấy tờ nêu tại điểm c khoản 1, Điều 5 Thông tư này;  
    c)  Các Giấy chứng nhận chất lượng ATKT và BVMT xe cơ giới cải tạo (đối  
với xe cơ giới cải tạo);  
     d) Các ảnh tổng thể xe cơ giới theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 8 của  
Thông tư này (kể cả khi xe cơ giới thay đổi biển số hoặc cải tạo thay đổi thông số  
kỹ thuật, hình dáng bố trí chung);  
     đ) Bản sao Giấy chứng nhận kiểm định lần đầu sau khi lập Hồ sơ phương tiện  
hoặc do thay đổi thông số kỹ thuật;  
     e) Bản sao Giấy đăng ký xe khi kiểm định lần đầu sau khi lập Hồ sơ phương  
tiện hoặc sau khi đổi Giấy đăng ký xe;  

                                                9
      

    g) Các giấy tờ liên quan đến việc bổ sung, sửa đổi thông tin hành chính, thông  
số kỹ thuật trong quá trình sử dụng của xe cơ giới (nếu có);  
     h) Trường hợp xe cơ giới kiểm định lần đầu tiên tại Đơn vị đăng kiểm không  
quản lý Hồ sơ phương tiện: Nếu kết quả kiểm định đạt thì Đơn vị đăng kiểm gửi  
bản sao Giấy chứng nhận kiểm định về Đơn vị đăng kiểm quản lý Hồ sơ phương  
tiện.  
     2. Hồ sơ kiểm định gồm:  
    a)  Các Phiếu kiểm định; đối với trường hợp kiểm định lại trong ngày làm việc  
thì các Phiếu kiểm định lưu trong cùng một bộ Hồ sơ kiểm định;  
    b) Bản sao các giấy tờ: Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận kiểm định, Tem  
kiểm định cấp mới cho xe cơ giới;  
    c)  Các giấy tờ liên quan đến bổ sung, sửa đổi Hồ sơ phương tiện không do Đơn  
vị quản lý;  
    d) Bản in kết quả kiểm tra thiết bị giám sát hành trình thông qua Website.  
     3. Dữ liệu kiểm định được lưu trữ tại Đơn vị đăng kiểm và trên Cơ sở dữ liệu  
của Chương trình Quản lý kiểm định tại Cục Đăng kiểm Việt Nam.   
     4. Thời gian, địa điểm lưu trữ  
     a) Hồ sơ phương tiện và các Sổ quản lý, cấp phát trong quá trình lập Hồ sơ  
phương tiện: Lưu tại Đơn vị  đăng kiểm  lập Hồ sơ  phương tiện  trong suốt quá  
trình sử dụng của xe cơ giới. Đối với phương tiện hết niên hạn sử dụng, huỷ sau  
03 năm (36 tháng) kể từ khi xe cơ giới hết niên hạn sử dụng.  
    b) Hồ sơ kiểm định và các Sổ quản lý, cấp phát trong quá trình kiểm định:  
Lưu tại Đơn vị đăng kiểm kiểm định và hủy sau 3 năm (36 tháng) kể từ ngày  
kiểm định.  
     c) Xe cơ giới vào kiểm định phải được ghi hình quá trình kiểm tra trên dây  
chuyền và lưu trữ tại Đơn vị đăng kiểm tối thiểu 30 ngày, kể từ ngày xe cơ giới  
kiểm định.  

                                           Chương IV  
                     TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN  

     Điều 13. Trách nhiệm của chủ xe   
    Ngoài việc thực hiện các nội dung trong Thông tư này chủ xe còn có trách  
nhiệm thực hiện các quy định sau đây:  
     1. Không được thuê, mượn tổng thành, linh kiện, phụ kiện xe cơ giới nhằm  
mục đích đối phó để đạt yêu cầu khi đi kiểm định; làm giả, tẩy xoá, sửa đổi các  
nội dung của Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định.  
     2. Cung cấp chính xác các thông tin cần thiết có liên quan tới nội dung kiểm  
định, nội dung quản lý hành chính, thông số kỹ thuật của xe cơ giới kể cả việc  
cung cấp các hồ sơ, tài liệu có liên quan cho các Đơn vị đăng kiểm.  

                                               10
      

     3. Bảo quản Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định.  
     4. Nộp lại Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định khi có thông báo  
thu hồi của Đơn vị đăng kiểm.  
     5.   
     Điều 14. Trách nhiệm của Cục Đăng kiểm Việt Nam  
     1. Tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ về kiểm định xe cơ  
giới, kiểm tra trong việc thực hiện Thông tư này.  
     2. Xây dựng, quản lý, hướng dẫn sử dụng thống nhất Chương trình Quản lý  
kiểm định, cơ sở dữ liệu kiểm định trên cả nước, nối mạng truyền số liệu và quản  
lý dữ liệu xe cơ giới kiểm định của các Đơn vị đăng kiểm.  
     3. Thực hiện việc kiểm tra, đánh giá định kỳ sự phù hợp về cơ sở vật chất,   
nguồn nhân lực, hồ sơ, lưu trữ, chế độ báo cáo và các yêu cầu theo quy định đối  
với các Đơn vị đăng kiểm.  
     4. Thực hiện kiểm định, đánh giá, hiệu chuẩn hàng năm về tình trạng, sự hoạt  
động của thiết bị kiểm định tại các Đơn vị đăng kiểm theo quy định của Luật Đo  
lường, yêu cầu của nhà sản xuất thiết bị, yêu cầu chất lượng kiểm định xe cơ giới.      
     5. Tổ chức tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ kiểm định xe cơ giới. Đánh  
giá, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cấp và thu hồi Giấy chứng nhận đăng kiểm viên.   
     6. Thực hiện kiểm tra, giám sát thường xuyên, định kỳ và đột xuất hoạt động  
kiểm định của các Đơn vị đăng kiểm. Xử lý sai phạm của cá nhân và Đơn vị đăng  
kiểm xe cơ giới theo quy định.  
     7. In ấn, quản lý, cấp phát và hướng dẫn sử dụng các loại ấn chỉ, chứng chỉ  
kiểm định.   
     8. Báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm định theo quy định.  
     Điều 15. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải  
     Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có  
trách nhiệm thực hiện và phối hợp với Cục Đăng kiểm Việt Nam để thực hiện  
việc quản lý nhà nước về công tác kiểm định xe cơ giới theo thẩm quyền trên địa  
bàn địa phương.    
     Điều 16. Trách nhiệm của Đơn vị đăng kiểm xe cơ giới  
      1. Thực hiện việc kiểm định và cấp Giấy chứng nhận kiểm định cho xe cơ  
giới theo quy định. Người đứng đầu Đơn vị đăng kiểm, phụ trách dây chuyền,  
đăng  kiểm  viên  và  nhân  viên  nghiệp  vụ  thực  hiện  kiểm  định  phải  chịu  trách  
nhiệm về kết quả kiểm định.  
      2. Công khai trình tự, thủ tục, nội dung, quy trình, tiêu chuẩn, quy định, phí,  
lệ phí và thời gian làm việc.   
      3. Thực  hiện  chế độ  lưu  trữ,  báo  cáo  theo  quy  định.  Truyền  số  liệu  kiểm  
định, bảo quản mật khẩu và cập nhật số liệu cảnh báo từ mạng dữ liệu Cục Đăng  
kiểm Việt Nam theo quy định.  

                                               11
      

      4. Chấp hành và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thanh tra, kiểm tra, giám  
sát hoạt động kiểm định của cơ quan chức năng. Báo cáo Cục Đăng kiểm Việt  
Nam, Sở Giao thông vận tải khi có kết quả kiểm tra.  
      5. Quản lý, cấp phát các loại ấn chỉ, chứng chỉ kiểm định đúng quy định.   
      6. Thường xuyên giáo dục đạo đức nghề nghiệp đối với cán bộ, đăng kiểm  
viên và nhân viên, chống tiêu cực trong hoạt động kiểm định của đơn vị.  
      7. Kiểm tra, bảo  dưỡng, sửa chữa để duy  trì độ chính xác, tình  trạng hoạt  
động của thiết bị, dụng cụ kiểm định theo quy định. Báo cáo Cục Đăng kiểm Việt  
Nam và Sở  Giao thông  vận  tải địa phương khi thiết bị, dây  chuyền kiểm định  
ngừng hoạt động.  
      8. Quản lý, giám sát hoạt động kiểm định tại đơn vị; nhắc nhở chủ xe không  
để tiền, đồ vật có giá trị trên xe khi vào kiểm định.  
      9. Triển khai thực hiện việc tiếp nhận đăng ký kiểm  định trước  (qua điện  
thoại, trang thông tin điện tử, email) cho xe cơ giới khi chủ xe có nhu cầu.  
      10. Xây  dựng  kế  hoạch  đào  tạo,  tập  huấn  hàng  năm  và  dài  hạn  cho  đăng  
kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ trong đơn vị để đảm bảo và nâng cao trình độ  
kiểm định xe cơ giới.   

                                            Chương V  
                                 ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH   

     Điều 17. Hiệu lực thi hành  
      1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 và  
bãi bỏ các văn bản sau đây:  
      a)  Thông  tư  số  56/2012/TT-BGTVT  ngày  27  tháng  12  năm  2012  của  Bộ  
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về thủ tục kiểm định an toàn kỹ thuật và  
bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.  
      b)  Thông  tư  số  60/2013/TT-BGTVT  ngày  30  tháng  12  năm  2013  của  Bộ  
trưởng  Bộ  Giao  thông  vận  tải  sửa  đổi  Điều  7  của  Thông  tư  số  56/2012/TT-
BGTVT ngày 27 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy  
định về kiểm định ATKT và BVMT.  
      c)  Thông  tư  số  10/2009/TT-BGTVT  ngày  24  tháng  6  năm  2009  của  Bộ  
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra ATKT và BVMT phương tiện  
giao thông cơ giới đường bộ.  
      d)  Thông tư số 10/2014/TT-BGTVT ngày 23 tháng 04 năm 2014 sửa đổi,  
bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2012/TT-BGTVT ngày 27 tháng 12 năm  
2012  của Bộ trưởng Bộ  Giao thông vận  tải  quy định  về kiểm định  an  toàn  kỹ  
thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và Thông tư  
số 10/2009/TT-BGTVT ngày 24 tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giao thông  
vận tải quy định về kiểm tra ATKT và BVMT phương tiện giao thông cơ giới  
đường bộ.  

                                               12
      

----------------------- Page 13-----------------------

       2. Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định do các Đơn vị đăng kiểm  
đã cấp cho xe cơ giới trước ngày Thông tư này có hiệu lực vẫn có giá trị cho đến  
hết thời hạn hiệu lực.  
     Điều 18. Tổ chức thực hiện  
      Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng  
Tổng cục Đường bộ, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Giám đốc Sở Giao  
thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thủ trưởng các cơ quan,  
tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.  
        
   Nơi nhận:                                                                                                                                          BỘ TRƯỞNG  
    - Như Điều 18;   
    - Văn phòng Chính phủ ;                                                                         
    - Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc CP;  
    - UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;                                                      
    - Các Thứ trưởng Bộ GTVT;  
    - Cục Kiểm soát thủ tục hành chính (Bộ Tư pháp);                                        
    - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);  
    - Công báo;                                                                             
    - Cổng TTĐT Chính phủ;                                                                                                                Đinh La Thăng  
    - Cổng TTĐT Bộ GTVT;  
    - Báo GT, Tạp chí GTVT;  
    - Lưu: VT, KHCN (Q Hà10b).  

                                                       13

THÔNG TƯ QUY ĐỊNH VỀ KIỂM ĐỊNH AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ SỐ 70/2015/TT-BGTVT (09/11/2015)



  • CÔNG TY TNHH PHỤ TÙNG CƠ GIỚI THIÊN MÃ

    267 Quốc Lộ 1A, Khu phố 5, P. Bình Chiểu, Tp Thủ Đức Tp HCM
    Tel: 02837 292 135
    Hotline: 0946 980 018
    Email: mike@pegasus-jsc.com 
    Website: www.pegasus-jsc.com

    CÔNG TY TNHH PHỤ TÙNG CƠ GIỚI THIÊN MÃ

  • Xem bản đồ

    Xem bản đồ

© Copyright 2020 pegasus.com , all rights reserved

Thiết kế và phát triển bởi Webso.vn